Địa lý Houston

Ảnh của Houston từ vệ tinh NASA Landsat 7

Houston nằm trên vùng quần xã sinh vật thuộc đồng bằng ven vịnh biển, và thực vật được xếp vào loại đất cỏ ôn đới. Đa số thành phố được xây dựng trên đất rừng, vùng đầm lầy hay thảo nguyên - tất cả những thứ này vẫn còn được nhìn thấy ở các khu vực xung quanh.

Đa phần Houston rất bằng phẳng, làm lụt lội là vấn đề hàng năm đối với người dân ở đây. Khu trung tâm cao khoảng 50 foot trên mực nước biển - với đa phần thành phố thấp hơn 100 foot. Thành phố đã từng dựa vào mạch nước ngầm cho nhu cầu về nước, nhưng sự lún đất đã bắt buộc thành phố sử dụng các nguồn nước ở trên mặt như là hồ Houston.

Houston có bốn nhánh sông chính chảy qua thành phố: nhánh sông Buffalo, chảy qua khu trung tâm thành phố và kênh đào Houston; và ba nhánh nhỏ của nó: nhánh Brays, chảy dọc theo Trung tâm y tế Texas; nhánh White Oak, chảy qua vùng Heights và gần khu vực tây bắc; và nhánh Sims, chảy qua phí nam Houston và khu trung tâm Houston. Kênh tàu thủy đi qua Galveston và đổ vào Vịnh Mexico.

Địa chất

Phía dưới bề mặt đất Houston là đất sét không vững chắc, đất sét từ đá phiến, và cát không dính chặt vào nhau sâu đến vài dặm. Địa chất của khu vực này phát triển từ các bồi đắp phù sa xói mòn từ dãy Rocky. Những lớp trầm tích này bao gồm một loạt đất cát và đất sét được dồn lên những chất hữu cơ phân hủy mà, qua thời gian, biến đổi thành dầu hỏa và khí đốt. Phía dưới những lớp này là một lớp đá muối mỏ ngậm nước. Những lớp xốp này được nén qua thời gian và được đẩy lên phía trên. Khi nó được đẩy lên phía trên, muối kéo theo những lớp trầm tích xung quanh tạo thành những hình mái vòm, thường chứa dầu và khí đốt thấm qua từ các lớp cát xốp xung quanh. Đất dày nhiều dầu này cũng cung cấp một môi trường tốt cho việc trồng lúa trong các khu ngoại ô thành phố tiếp tục phát triển gần khu Katy. Bằng chứng về việc trồng lúa trong quá khứ vẫn còn thấy rõ trong các khu vực phát triển bởi vì nơi đó vẫn còn lớp đất đen màu mỡ ở phía trên cùng.

Vùng Houston nhìn chung là không có động đất. Trong khi thành phố chứa 86 đứt đoạn địa chất được thống kê là từng hoạt động trong quá khứ với tổng độ dài là 149 dặm (240 km)[10], lớp đất sét bên dưới bề mặt ngăn chặn sự dồn nén độ ma sát tạo nên chấn động bề mặt khi có động đất. Những đứt đoạn này nhìn chung là di chuyển từ từ với một độ trơn và được gọi là "các đứt đoạn đang trườn đi".

Quang cảnh thành phố

Greenway Plaza

Khi Houston được thiết lập vào năm 1837, các nhà thành lập thành phố - John Kirby AllenAugustus Chapman Allen - đã chia nó ra thành nhiều quận hành chính gọi là "ward". Phân chia thành ward là các điểm khởi xướng cho các quận được chia bởi hội đồng thành phố hiện nay của Houston - tổng cộng có 9 quận.

Các địa điểm ở Houston nhìn chung được chia ra là hoặc bên trong hay bên ngoài Đường 610, được biết đến như là "Đường vòng 610" hay "Đường vòng". Bên trong đường vòng là khu vực thương mại trung tâm và nhiều khu nhà ở và các khu vực được chia ra từ trước Thế chiến thứ hai. Gần đây hơn, những phát triển đô thị dày đặc hơn đã tạo ra kết quả là một nếp sống và một nếp nghĩ đô thị hơn. Cách gọi "bên trong Houston" mang theo với nó những mong đợi của một cuộc sống kiểu đô thị.

Khu vực nằm bên ngoài Houston, các sân bay và các vùng ngoại vi và phụ cận nằm bên ngoài đường vòng. Một đường vòng khác, State Highway Beltway 8 (cũng thường được biết đến một cách đơn giản là "Beltway"), bao quanh thành phố khoảng 5 dặm (8 km) xa hơn ra phía ngoài. Đường vòng thứ ba, State Highway 99 (cũng được biết đến như là Grand Parkway), đang trong quá trình xây dựng.

Houston, là một thành phố lớn nhất Hoa Kỳ không có những luật chia vùng, đã phát triển trong một cách thức không bình thường. Thay vì là một khu "đô thị" (downtown) như là trung tâm việc làm của thành phố, thêm năm khu kinh doanh đã phát triển bên trong thành phố: Uptown, Texas Medical Center, Greenway Plaza, WestchaseGreenspoint. Nếu những khu thương mại này được gộp lại, chúng sẽ tạo thành một khu downtown lớn thứ ba trên toàn nước Mỹ. Thành phố cũng có khu nhà chọc trời lớn thứ ba toàn quốc (sau Thành phố New YorkChicago), nhưng bởi vì nó trải dài vài dặm, những bức ảnh chỉ có thể cho thấy phần lớn khu vực trung tâm chính.

Khí hậu

Khí hậu Houston được liệt kê như là cận nhiệt đới ẩm. Lượng mưa trung bình hàng năm là khoảng 48 inch (1.220 mm). Bão mùa xuân đôi khi đem lại lốc xoáy vào khu vực này. Gió thổi quanh năm từ miền nam và đông nam trong suốt phần lớn của năm, đem theo cái nóng từ các sa mạc của México và độ ẩm từ Vịnh Mexico.

Trong suốt các tháng mùa hè, nhiệt độ cao nhất trong ngày có thể lên đến 94 °F (34 °C) vào cuối tháng 7[11] vơí một trung bình khoảng 99 ngày mỗi năm có nhiệt độ trên 90 °F (32 °C)[12]. Không khí có cảm giác như là đứng yên và độ ẩm (trung bình trên 90% độ ẩm tương đối vào buổi sáng trong mùa hè và khoảng 60 phần trăm bữa chiều[13]) tạo kết quả là một chỉ số nhiệt cao hơn nhiệt độ thật sự. Để đối phó với cái nóng, người ta sử dụng máy điều hòa không khí gần như trong mỗi xe hơi và mỗi tòa nhà trong thành phố. Mưa buổi chiều là phổ biến và trong hết các ngày mùa hè, các nhà khí tượng Houston dự định ít nhất là một vài khả năng có mưa.

Nhiệt độ nóng nhất được ghi nhận ở Houston là 109 °F (43 °C) vào ngày 4 tháng 9 năm 2000[14].

Mùa đông ở Houston khá lạnh bắt đầu vào tháng 11 nhiệt độ giảm dần dưới 20 độ c thường là 16 và 14 độ và thường xuất hiện nhiều mưa và tháng này vì thế nhiệt độ có khi giảm xuống từ 3-6 độ c nếu có mây khoảng từ 10-12 độ c, khí lạnh của houston thường do gió thổi mang theo nên có cảm giác buốt (2015) [15]. Tuyết không bao giờ nghe nói đến, và thông thường là đổ dồn lại khi tuyết được nhìn thấy. Cơn bão tuyết cuối cùng đổ vào Houston 4 - đêm tuyết rơi đầu tiên được ghi nhận ở thành phố vào dịp Giáng sinh. Nhiệt độ thấp nhất từng được ghi nhận ở Houston là 5 °F (−15 °C) vào 23 tháng 1 năm 1940.

Dữ liệu khí hậu của Houston (Sân bay liên lục địa George Bush 1981−2010
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °F (°C)88
(31)
91
(33)
97
(36)
95
(35)
99
(37)
108
(42)
106
(41)
109
(43)
109
(43)
99
(37)
90
(32)
84
(29)
109
(43)
Trung bình cao °F (°C)63,0
(17.2)
66,4
(19.1)
73,0
(22.8)
79,5
(26.4)
86,4
(30.2)
91,4
(33.0)
93,7
(34.3)
94,5
(34.7)
89,8
(32.1)
82,0
(27.8)
72,5
(22.5)
64,2
(17.9)
79.7
(26,5)
Trung bình thấp, °F (°C)43,2
(6.2)
46,6
(8.1)
52,5
(11.4)
59,4
(15.2)
67,6
(19.8)
73,6
(23.1)
75,0
(23.9)
74,8
(23.8)
69,8
(21.0)
61,0
(16.1)
52,2
(11.2)
44,6
(7.0)
60.1
(15,6)
Thấp kỉ lục, °F (°C)5
(−15)
7
(−14)
21
(−6)
30
(−1)
43
(6)
52
(11)
63
(17)
54
(12)
45
(7)
28
(−2)
19
(−7)
7
(−14)
5
(−15)
Giáng thủy inch (mm)3.382
(85.9)
3.201
(81.3)
3.409
(86.6)
3.311
(84.1)
5.091
(129.3)
5.929
(150.6)
3.791
(96.3)
3.76
(95.5)
4.118
(104.6)
5.701
(144.8)
4.339
(110.2)
3.74
(95.0)
49,772
(1.264,2)
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.01 in)9.69.28.86.88.010.69.18.38.07.98.29.5104,0
Số giờ nắng trung bình hàng tháng143.4155.0192.5209.8249.2281.3293.9270.5236.5228.8168.3148.72.577,9
Nguồn: NOAA (sun 1961–1990)[16][17][18]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Houston ftp://ftp.atdd.noaa.gov/pub/GCOS/WMO-Normals/TABLE... ftp://ftp.ncdc.noaa.gov/pub/data/normals/1981-2010... http://www.atkearney.com/images/global/pdf/Urban_E... http://money.cnn.com/magazines/fortune/fortune500/... http://www.danchimviet.com/php/modules.php?name=Ne... http://www.portofhouston.com/geninfo/overview1.htm... http://www.texasbest.com/houston/geograph.html http://www.usatoday.com/news/nation/census/profile... http://www.usnews.com/usnews/edu/college/rankings/... http://www.usnews.com/usnews/edu/grad/rankings/law...